Giấy Phép Môi Trường - Dịch Vụ Môi Trường Thái Minh
I. Khái niệm
(Theo Điều 3 Luật BVMT số 72/2020/QH14)
Giấy phép môi trường (GPMT) là văn bản cơ sở quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được phép xả ra môi trường, quản lý chất cho được phép, nhập dữ liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất kèm theo yêu cầu, điều kiện bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
II. GPMT thực thi đối tượng
(Theo Điều 39 Luật BVMT số 72/2020/QH14)
1. Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát nước thải, bụi, khí thải ra môi trường phải được xử lý hoặc phát chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải đi khi đi vào hoạt động chính.
2. Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường trường trường như đối tượng quy định tại tài khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc trường hợp lý dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn giấy phép môi trường.
Danh mục chi tiết các Dự án đầu tư nhóm I, II, III được quy định tương ứng tại Phụ lục III, IV, V ban hành theo Nghị định 08/2022/ND-CP.
III. Nội dung giấy phép môi trường
Nội dung giấy phép môi trường: bao gồm các thông tin chung về dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; môi trường nội dung được phép; yêu cầu bảo vệ môi trường; thời hạn của giấy phép môi trường; nội dung khác (nếu có).
IV. Giấy phép môi trường cấp quyền
(Theo Điều 41 Luật BVMT số 72/2020/QH14)
STT | Quyền cấp độ | Sự vật |
1 | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Quy định đối tượng tại Điều 39 của Luật này đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá giá môi trường hoạt động |
Đối tượng quy định tại Điều 39 của Luật này nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ sở có dữ liệu nhập từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại. | ||
2 | Phòng Bộ Quốc, Bộ Công an | Các dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh |
3 | Ủy ban nhân dân cấp tỉnh | Dự án đầu tư nhóm II |
Dự án đầu tư nhóm III nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên | ||
Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật BVMT số 72/2020/QH14 đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, cơ quan ngang Bộ phê duyệt kết quả thẩm định ĐTM | ||
4 | Ủy ban nhân dân cấp huyện | Đối tượng quy định tại Điều 39 của Luật BVMT số 72/2020/QH14, trừ trường hợp đã thuộc đối tượng do Bộ TNMT, UBND cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp phép |
V. Thời điểm cấp GPMT, nộp hồ sơ đề nghị cấp GPMT
(Theo Điều 42 Luật BVMT số 72/2020/QH14; Điều 29, NĐ 08/2022/NĐ-CP)
Đối tượng | Thời điểm | |
Điều 29 NĐ 08/2022/NĐ-CP | Điều 42 Luật BVMT 72/2020/QH14 | |
Dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện ĐTM | Nộp hồ sơ đề nghị cấp GPMT sau khi đã hoàn thành công trình xử lý chất thải cho toàn bộ dự án hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án | Phải có GPMT trước khi vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải |
Dự án đầu tư không thuộc đối tượng thực hiện ĐTM | Tự quyết định thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp GPMT sau khi có đầy đủ hồ sơ theo quy định |
Phải có GPMT trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy định tại các điểm a,b,c,d và g khoản 1 Điều 36 của Luật BVMT số 72/2020/QH14: + Cấp, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản; + Phê duyệt kế hoạch thăm dò, kế hoạch phát triển mỏ; + Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; + Kết luận thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng. + Quyết định đầu tư đối với dự án không thuộc các khoản trên. ***Trường hợp dự án đầu tư xây dựng không thuộc đối tượng được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng. |
Đối với dự án đang vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật trước ngày Luật BVMT có hiệu lực thi hành | Tự quyết định thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp GPMT để đảm bảo thời điểm phải có GPMT sau khi kết thúc vận hành thử nghiệm. | Chủ dự án được lựa chọn tiếp tục vận hành thử nghiệm để được cấp GPMT sau khi kết thúc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải hoặc lập hồ sơ để được cấp GPMT trước khi hết thời hạn vận hành thử nghiệm |
Cơ sở đã đi vào vận hành chính thức trước ngày Luật BVMT có hiệu lực thi hành | - |
Phải có GPMT trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. ***Trường hợp hợp đã được cơ sở cấp giấy xác nhận hoàn thành công nghệ bảo vệ môi trường, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong dữ liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, giấy phép xử lý chất thải nguy hại, giấy phép xả nước vào nguồn nước, giấy phép xả nước vào chương trình thủy lợi (sau đây gọi chung là giấy phép môi trường thành phần) . GPMT thành phần được tiếp tục sử dụng như GPMT đến hết thời hạn của thành phần GPMT hoặc được tiếp tục sử dụng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành trong trường hợp GPMT thành phần không xác định thời hạn . |
VI. Thời hạn của GPMT
(Theo Điều 40 Luật BVMT số 72/2020/QH14)
Điểm | Sự vật | Mốc thời gian |
) | Dự án đầu tư nhóm I | 07 năm |
b) | Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như dự án đầu tư nhóm I | 07 năm |
c) | Đối tượng không thuộc quy định tại điểm a và điểm b | 10 năm |
Ghi chú: Thời hạn cho phép của môi trường giấy có thể rút ngắn hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c này theo đề xuất của dự án chủ, cơ sở, xây dựng đầu tư và kinh doanh hạ tầng tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (sau đây gọi chung là chủ dự án đầu tư, cơ sở) |